Luận án của nghiên cứu sinh Hoàng Thị Hương
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Tên đề tài luận án: Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát tại Việt Nam
2. Chuyên ngành: Kế toán
3. Mã số: 9340301
4. Họ tên NCS: Hoàng Thị Hương
5. Họ tên người hướng dẫn NCS:
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Đoàn Vân Anh
Hướng dẫn 2: PGS. TS. Hà Thị Thúy Vân
6. Những đóng góp mới của luận án:
- Những đóng góp mới về học thuật, lý luận
Luận án đã góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất. Luận án đã phát triển khung lý thuyết về kế toán doanh thu, chi phí, KQKD theo từng chức năng của kế toán gồm: thu thập thông tin, xử lý và phân tích thông tin và cung cấp thông tin. Trong từng chức năng này, luận án hệ thống dựa trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đáng chú ý, kế toán quản trị được trình bày gắn liền với phục vụ các chức năng quản trị như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định. Nghiên cứu cũng xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại các doanh nghiệp sản xuất với các yếu tố nghiên cứu gồm: các quy định pháp lý cần tuân thủ, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ nhân lực kế toán, cơ sở hạ tầng và công nghệ và nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Những kết luận mới của luận án về đánh giá thực trạng
Thứ nhất, kế toán doanh thu, chi phí, KQKD tại các DNSX bia, rượu, NGK tại Việt Nam cơ bản đáp ứng tốt cho các chức năng thu thập thông tin, xử lý và phân tích thông tin và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho các chức năng của nhà quản trị trên cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đáng chú ý, các DNSX bia, rượu, NGK tại Việt Nam đã thực hiện số hóa dữ liệu và chuyển đổi số hoạt động kế toán dưới những áp lực từ cơ quan nhà nước cũng như nhu cầu của nhà quản trị. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đang gặp phải nhiều các vấn đề trong số hóa, quản lý và lưu trữ dữ liệu điện tử; tổ chức luân chuyển và đối chiếu dữ liệu nghiệp vụ giữa các bộ phận; và cung cấp thông tin kế toán theo thời gian thực. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng đang có những hạn chế trong quy trình lập dự toán ngân sách và phân tích thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Thứ hai, kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí, KQKD tại các DNSX bia, rượu, NGK cho thấy yếu tố công nghệ thông tin và cở sở hạ tầng cùng với đặc điểm môi trường kinh doanh là những yếu tố có ảnh hưởng thống kê đến thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại các DNSX bia, rượu, NGK của Việt Nam. Cụ thể, môi trường kinh doanh phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp thực hiện kế toán doanh thu, chi phí, KQKD càng phải hoàn chỉnh để đáp ứng tính đa dạng, phức tạp và sôi động của đặc điểm ngành nghề. Ngoài ra, việc trang bị, đầu tư cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT sẽ giúp cho hoạt động kế toán và tổ chức thực hiện thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán doanh thu, chi phí và KQKD thuận lợi hơn. Thêm vào đó, các doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng tốt cũng sẽ có ý định khả năng chuyển đổi sang áp dụng IFRS thuận lợi hơn.
Thứ ba, kết quả khảo sát các DNSX bia, rượu, NGK tại Việt Nam cho thấy đa số các DNSX bia, rượu, NGK chưa có nhu cầu cao đối với áp dụng IAS/IFRS, chỉ có Sabeco là đơn vị đang có những hoạt động chuyển đổi BCTC và lộ trình áp dụng IFRS tại đơn vị. Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp cũng khám phá những yếu tố cản trở nhiều đến việc thực hiện IFRS tại các đơn vị khảo sát gồm: hạn chế về đào tạo IFRS tại doanh nghiệp và cơ sở đại học; tiêu chuẩn đo lường giá trị hợp lý tại Việt Nam; gia tăng chi phí khi áp dụng IFRS; trình độ nhân lực kế toán chưa đáp ứng; và sự tuân thủ các tiêu chuẩn, nguyên tắc khi áp dụng IFRS.
- Những đề xuất mới về chính sách, giải pháp của luận án
Từ những kết quả nghiên cứu thu được, đề tài đã đề xuất các khuyến nghị, giải pháp như sau:
Các giải pháp hoàn thiện các chức năng thu thập, xử lý và phân tích, và cung cấp thông tin kế toán trên cả góc độ KTTC và KTQT gồm xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu để quản lý, lưu trữ dữ liệu; phân bổ ngân sách cho đào tạo và tổ chức kho dữ liệu; sử dụng các phần mềm chuyển đổi, xử lý nhập liệu tự động; hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách; thực hiện phân loại chi phí theo các tiêu thức phục vụ ra quyết định; mã hóa, tích hợp các đối tượng kế toán để phục vụ phân tích thông tin; xây dựng hệ thống báo cáo chi tiết và báo cáo theo thời gian thực; và thực hiện tích hợp thông tin báo cáo từ các cơ sở dữ liệu trong doanh nghiệp.
Để thúc đẩy việc áp dụng và thực hiện IFRS tại các doanh nghiệp, các DNSX cần dựa trên lộ trình của Bộ Tài chính để xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện IFRS tại doanh nghiệp, cần thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ và đầu tư cơ sở hạ tầng kế toán cũng như có kế hoạch đào tạo đội ngũ kế toán doanh nghiệp về IFRS.
Để thực hiện được những giải pháp, các cơ quan chức năng nhà nước như Bộ Tài chính, các hiệp hội nghề nghiệp kế toán và doanh nghiệp cần có những chính sách, biện pháp và giải pháp phù hợp để có thể giúp các DNSX bia, rượu, NGK thực hiện một cách hiệu quả.