Luận án của nghiên cứu sinh Mai Thị Hoa
2. Chuyên ngành: Kế toán
3. Mã số: 9340301
4. Họ tên NCS: Mai Thị Hoa
5. Họ tên người hướng dẫn NCS:
Hướng dẫn 1: PGS, TS. Lê Thị Thanh Hải.
Các đóng góp về mặt lý luậnThứ nhất, dựa vào các nghiên cứu tiền nhiệm về minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC), luận án hệ thống hóa, tổng hợp và phân loại cách tiếp cận về tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai hướng: (1) Minh bạch thông tin dưới góc độ người sử dụng thông tin và (2) minh bạch thông tin dưới góc độ người cung cấp thông tin.Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) theo nhóm các yếu tố ảnh hưởng, trong đó phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin.
Thứ ba, luận án chỉ rõ vai trò cũng như cơ sở vận dụng của các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trên BCTC.
Thứ tư, về phương pháp nghiên cứu, luận án đã sử sụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với 8 biến độc lập là các yếu tố ảnh hướng và biến phụ thuộc là tính minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, dựa theo các khuôn mẫu về đặc tính của thông tin trên BCTC của các tổ chức lập quy và các nghiên cứu trước, luận án đã xây dựng được bộ tiêu chí đo lường đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY gồm 5 đặc tính minh bạch (Thích hợp, Tin cậy, Có thể so sánh, Kịp thời và Thuận tiện) với 21 thuộc tính đo lường.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, dưới góc độ người cung cấp thông tin, có 7/8 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với 29 thuộc tính đo lường. Trong đó, yếu tố Môi trường pháp lý có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với tỷ lệ 38.8 %, tiếp theo là yếu tố Nhân viên kế toán (NVKT) với tỷ lệ 37.2%, yếu tố Ban kiểm soát (BKS) với tỷ lệ 34.4%, yếu tố Kiểm toán độc lập (KTĐL) với tỷ lệ 33.3%, yếu tố Hội đồng quản trị (HĐQT) với tỷ lệ 29.1%, yếu tố Phần mềm kế toán (PMKT) với tỷ lệ 25.5% và thấp nhất là yếu tố Ban giám đốc (BGĐ) với tỷ lệ 22%.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án cũng đã trình bày một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Các khuyến nghị chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị công ty (HĐQT, BGĐ, BKS) của các DNPTCNY, nâng cao năng lực nhân viên kế toán, hoàn thiện môi trường pháp lý, lựa chọn phần mềm kế toán có chất lượng, lựa chọn công ty kiểm toán có uy tín,…Ngoài ra, luận án cũng đề xuất các điều kiện để thực hiện các khuyến nghị nêu trên nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các doanh nghiệp niêm yết nói chung..