Luận án của nghiên cứu sinh Trần Mạnh Tường
THÔNG TIN TÓM TẮT
VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
1. Tên đề tài luận án: Các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Chuyên ngành: Kế toán
3. Mã số: 9340301
4. Họ tên NCS: Trần Mạnh Tường Mã NCS: 20B D0301001
5. Họ tên người hướng dẫn NCS:
Hướng dẫn 1: PGS, TS. Đoàn Vân Anh
Hướng dẫn 2: PGS, TS. Lê Thị Thanh Hải
6. Những đóng góp mới của luận án:
Với những kết quả nghiên cứu đạt được, luận án đã có một số đóng góp quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
* Những đóng góp mới về lý luận
- Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa, phân tích làm rõ về IFRS, quá trình hình thành và phát triển IFRS, lợi ích và rào cản cũng như xu hướng áp dụng IFRS tại các DN.
- Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ các lý thuyết nền được các tác giả trên thế giới sử dụng để đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS. Mặc dù trên thế giới và tại Việt Nam đã có những nghiên cứu liên quan đến lý thuyết tính hợp pháp, nhưng các nghiên cứu này thường tập trung vào phạm vi quốc gia hoặc đa quốc gia. Trong phạm vi luận án này, NCS tiếp tục phát triển lý thuyết tính hợp pháp xét trên phạm vi DN bên cạnh các lý thuyết nền khác như lý thuyết thể chế, lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB, lý thuyết đại diện để giúp cho mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS được đầy đủ hơn. Điều này có thể xem là một điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước.
- Thứ ba, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS tại các DN, luận án đã xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết với 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Các biến độc lập bao gồm: Tính hợp pháp, Động cơ quy chuẩn, Động cơ bắt chước, Động cơ cưỡng chế, Nhận thức bất lợi, Nhận thức hữu ích, Sự hỗ trợ và ủng hộ của nhà quản trị cấp cao, Chất lượng nguồn nhân lực kế toán và Quy mô DN. Biến phụ thuộc là Việc áp dụng IFRS. Từ mô hình nghiên cứu này, 9 giả thuyết nghiên cứu đã được hình thành.
- Thứ tư, một điểm khác biệt của đề tài so với các nghiên cứu đi trước cùng vấn đề đó là phương pháp nghiên cứu. Để phân tích định lượng, NCS kết hợp cả hai kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho mục đích kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
* Những đóng góp mới về thực tiễn
- Thứ nhất, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chỉ có 8 trong số 9 yếu tố độc lập từ mô hình nghiên cứu lý thuyết là có tác động tới việc áp dụng IFRS tại DNPTCNY. 8 yếu tố đó là Tính hợp pháp, Động cơ quy chuẩn, Động cơ cưỡng chế, Nhận thức bất lợi, Nhận thức hữu ích, Sự hỗ trợ, ủng hộ của nhà quản trị cấp cao, Chất lượng nguồn nhân lực kế toán và Quy mô DN.
- Thứ hai, xét về hướng và mức độ tác động, hầu hết các yếu tố đều có tác động cùng chiều đến việc áp dụng IFRS, ngoại trừ yếu tố Nhận thức bất lợi có tác động ngược chiều. Mức độ tác động của các yếu tố là khác nhau. Trong đó, yếu tố Tính hợp pháp có tác động mạnh nhất, tiếp theo là Động cơ quy chuẩn, Động cơ cưỡng chế và Nhận thức bất lợi. Các yếu tố có tác động đáng kể bao gồm Nhận thức hữu ích và Sự hỗ trợ, ủng hộ của nhà quản trị cấp cao, Chất lượng nguồn nhân lực kế toán và Quy mô DN. Kết quả này có sự khác biệt so với các nghiên cứu tiền nhiệm của một số tác giả trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu của Lê Việt (2020) cho thấy Thái độ có ảnh hưởng lớn nhất đến việc áp dụng IFRS tại các DN, trong khi Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2022) lại chỉ ra yếu tố Chi phí có tác động lớn nhất tới khả năng áp dụng IFRS tại các DNPTCNY.
- Thứ ba, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đã đưa ra các khuyến nghị đối với các bên liên quan. Những khuyến nghị này không chỉ dành cho các cơ quan ban ngành và các bên liên quan, mà còn hướng đến chính các DN, với mục tiêu là thúc đẩy và gia tăng việc áp dụng IFRS tại các DNNY trên TTCK Việt Nam.